TP. Bắc Kạn | |
---|---|
Thành phố trực thuộc tỉnh | |
Địa lý | |
Diện tích | 137 km²[1] |
Dân số (2015) | |
Tổng cộng | 57.800 người [2] |
Mật độ | 408 người/km² |
Dân tộc | Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa |
Hành chính | |
Quốc gia |
![]() |
Thành lập | 2012: đô thị loại 3 |
Chính quyền | |
Chủ tịch UBND | Đinh Quang Tuyên |
Chủ tịch HĐND | Triệu Đức Lân |
Trụ sở UBND | Số 168, đường Trường Chinh, khu đô thị phía Nam, tổ 5, phường Phùng Chí Kiên |
Phân chia hành chính | 6 phường, 2 xã |
Website | http://tpbackan.backan.gov.vn/ |
Thành phố Bắc Kạn là một thành phố trực thuộc của tỉnh Bắc Kạn, với diện tích tự nhiên là 137 km² và dân số 57.800 người.
Địa giới hành chính của thành phố Bắc Kạn như sau: phía bắc, đông bắc và tây giáp huyện Bạch Thông, phía nam, đông nam và tây nam giáp huyện Chợ Mới.
Sau khi hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn sáp nhập thành tỉnh Bắc Thái vào năm 1965, đến ngày 14 tháng 4 năm 1967, Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã hạ cấp thị xã Bắc Kạn thành thị trấn Bắc Kạn trực thuộc huyện Bạch Thông. Đến ngày 16 tháng 7 năm 1990, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra quyết định tách phần lớn thị trấn Bắc Kạn vừa được giải thể (trừ phố Minh Khai chuyển về xã Huyền Tụng), một phần xã Dương Quang (phần phía bắc sông Cầu) và Bản Áng của xã Huyền Tụng để thành lập thị xã Bắc Kạn trực thuộc tỉnh Bắc Thái. Năm 1997, sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái lập, thị xã Bắc Kạn trở thành tỉnh lị của tỉnh này.[3] Khi tái lập thị xã Bắc Kạn, thị xã chỉ có 3 phường: Đức Xuân, Phùng Chí Kiên, Sông Cầu.
Ngày 31 tháng 5 năm 1997, sáp nhập thị trấn Minh Khai và 4 xã: Dương Quang, Huyền Tụng, Nông Thượng, Xuất Hóa thuộc huyện Bạch Thông vào thị xã Bắc Kạn; đổi tên thị trấn Minh Khai thành phường Nguyễn Thị Minh Khai.
Ngày 2 tháng 8 năm 2012, thị xã Bắc Kạn được công nhận là đô thị loại 3 trực thuộc tỉnh Bắc Kạn.[4]
Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 892/NQ-UBTVQH13 chuyển 2 xã Xuất Hóa, Huyền Tụng thuộc thị xã Bắc Kạn thành 2 phường có tên tương ứng và chuyển thị xã Bắc Kạn thành thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Thành phố Bắc Kạn có 13.688 ha diện tích tự nhiên, 56.818 nhân khẩu và 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 phường Đức Xuân, Huyền Tụng, Nguyễn Thị Minh Khai, Phùng Chí Kiên, Sông Cầu, Xuất Hóa và 02 xã Dương Quang, Nông Thượng.
Dữ liệu khí hậu của Bắc Kạn | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 30.8 | 35.8 | 36.4 | 37.3 | 40.5 | 39.4 | 37.8 | 37.4 | 36.7 | 34.2 | 32.9 | 31.9 | 40,5 |
Trung bình cao °C (°F) | 19.1 | 19.9 | 23.1 | 27.3 | 31.2 | 32.3 | 32.4 | 32.4 | 31.4 | 28.6 | 25.0 | 21.6 | 27,0 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 14.8 | 16.1 | 19.3 | 23.1 | 26.2 | 27.4 | 27.5 | 27.1 | 25.9 | 23.1 | 19.3 | 16.0 | 22,2 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 12.1 | 13.7 | 16.9 | 20.3 | 22.7 | 24.1 | 24.4 | 24.1 | 22.6 | 19.8 | 15.9 | 12.6 | 19,1 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −0.9 | 2.4 | 4.9 | 10.4 | 14.9 | 16.5 | 18.7 | 19.8 | 13.7 | 8.5 | 4.0 | −1 | −1 |
Giáng thủy mm (inch) | 22 (0.87) |
29 (1.14) |
55 (2.17) |
113 (4.45) |
184 (7.24) |
272 (10.71) |
280 (11.02) |
277 (10.91) |
149 (5.87) |
86 (3.39) |
42 (1.65) |
19 (0.75) |
1.527 (60,12) |
% độ ẩm | 81.7 | 81.4 | 83.0 | 83.3 | 82.1 | 84.0 | 85.7 | 86.3 | 84.3 | 82.8 | 82.1 | 81.0 | 83,1 |
Số ngày giáng thủy TB | 9.2 | 9.8 | 13.2 | 14.2 | 15.5 | 17.4 | 19.1 | 18.9 | 13.0 | 10.1 | 7.3 | 5.9 | 153,6 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 68 | 54 | 61 | 95 | 167 | 157 | 174 | 175 | 181 | 154 | 127 | 115 | 1.528 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[5] |
Thành phố Bắc Kạn bao gồm:
Nơi đây có tuyến quốc lộ 3 chạy qua, nối liền với Cao Bằng, Thái Nguyên và Hà Nội, nhánh quốc lộ 3B nối liền với Lạng Sơn và Quốc lộ 279 nối liền với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Lạng Sơn.
Các tuyến phố chính:
Bản mẫu:Thành phố Bắc Kạn